Với các bài soạn văn lớp 6 Bài 3: Kí sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn được biên soạn bởi đội ngũ Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm giúp các bạn dễ dàng soạn bài môn Ngữ văn 6.
Với các bài soạn văn lớp 6 Bài 3: Kí sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn được biên soạn bởi đội ngũ Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm giúp các bạn dễ dàng soạn bài môn Ngữ văn 6.
- Du kí là một thể của kí dùng để ghi lại những điều đã chứng kiến trong một chuyến đi diễn ra chưa lâu của bản thân tới một miền đất khác.
+ Văn bản viết về chuyến đi đến Đồng Tháp Mười. Di chuyển bằng phương tiện xe máy. Thái độ và cảm xúc của người viết vô cùng hào hứng, thích thú khi được đến tham quan vùng đất này, chỉ có một ngày cưỡi xe, mà lại muốn đi nhiều, thấy nhiều, chiêm ngưỡng nhiều.
+ Cảnh sắc nơi đây sinh động đa dạng: Khung cảnh Đồng Tháp Mười mùa nước lũ, những kênh rạch chằng chịt, bạt ngàn bông sen chen giữa rừng tràm, những di tích văn hóa cổ,… Con người ở nơi đây thì vui vẻ sống, hiền lành sống, năng động sống,…
Tác giả ghi lại bằng cách kết hợp miêu tả, kể chuyện và phát biểu cảm nghĩ.
+ Bài du kí mang lại cho em hiểu biết về vùng đất Đồng Tháp Mười và con người nơi đây. Từ đó khơi gợi về trong em niềm yêu thích, tò mò, mong muốn được trải nghiệm trực tiếp vùng đất này.
- Tìm hiểu về loại hình du lịch mới ngày nay với tên gọi “du lịch sinh thái”: Loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. Bên cạnh trách nhiệm đối với môi trường thì mục đích thưởng ngoạn thiên nhiên và cá giá trị văn hóa kèm theo của quá khứ và hiện tại, thúc đẩy công tác bảo tồn.
- Tìm hiểu về du lịch ở vùng miền Tây Nam Bộ được gọi là “du lịch miệt vườn”: Loại hình du lịch sinh thái gắn liền với những vườn cây ăn trái rộng lớn và trù phú. Du lịch sinh thái miệt vườn ngày càng phát triển ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long với mô hình phổ biến là trên trồng cây ăn quả, dưới ao hay kênh rạch thì thả cá. Khách đến tham quan vườn cây ăn trái sẽ được tận tay hái và thưởng thức những loại trái cây thơm ngon, tươi rói, mệt thì nghỉ chân hóng gió tại những chòi lá được bố trí dọc lối đi trong vườn. Khách tham quan cũng được thưởng thức những bữa ăn đậm chất thôn quê, dân dã tại các miệt vườn và tham gia các trò chơi dân gian thú vị, đậm chất miền Tây như đi cầu treo dây, câu cá, tát mương bắt cá…
- Tìm hiểu về vùng Đồng Tháp Mười, Nam Bộ: Một vùng đất ngập nước của Đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích 697.000 hecta, trải rộng trên ba tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp trong đó Long An chiếm hơn phân nửa, thủ phủ vùng là thị xã Kiến Tường. Vùng Đồng Tháp Mười có khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, vườn quốc gia Tràm Chim. Sự tương tác giữa các yếu tố tự nhiên: địa mạo, trầm tích, đất, nước và các yếu tố khác đã hình thành những cảnh quan tự nhiên với các hệ sinh thái đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười. Ở đây có hệ sinh thái rừng tràm, hệ sinh thái đồng cỏ ngập nước theo mùa,…
- Đọc trước văn bản Về thăm mẹ; tìm hiểu thêm về tác giả Văn Công Hùng:
+ Tác giả Văn Công Hùng sinh năm 1958, quê quán ở Thừa Thiên Huế. Ông sinh ra và lớn lên, học phổ thông ở Thanh Hoá, tốt nghiệp Đại học Tổng hợp Huế năm 1981, xung phong lên Gia Lai – Kon Tum công tác, từng làm cán bộ Sở Văn hoá thông tin, sưu tầm nghiên cứu văn hoá dân gian, phóng viên báo Văn hoá, Thư ký toà soạn tạp chí Văn nghệ Gia Lai, giảng dạy tại Trường Trung học Văn hoá nghệ thuật Gia Lai...
+ Các tác phẩm chính đã xuất bản: Bến đợi (thơ, 1992), Hát rong (thơ, 1999), Ngựa trắng bay về (trường ca, 2002), Hoa tường vi trong mưa (thơ, 2003), Mắt cao nguyên (tản văn và phóng sự, 2006),…
+ Những giải thưởng văn chương:
Giải nhì thơ tỉnh Gia lai năm 1985.
Giải C Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam năm 2002.
Tặng thưởng cuộc thi thơ tạp chí Sông Hương năm 2001 – 2003.
Giải A giải thưởng văn học nghệ thuật Gia Lai lần thứ nhất 2000 – 2005.
+ Quan niệm văn chương: “Viết không bao giờ là trò chơi, mà là cuộc vật lộn khổ sở, là nghiệp đeo đẳng suốt đời. Chữ không làm cho người no, nhưng cho ta cảm giác bình an và như thế là hạnh phúc. Nhiều hay ít là do tài năng từng người, nhưng được một câu thơ một bài báo có ích là mong mỏi của tôi, người viết.”
Câu hỏi trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Lũ quan trọng như thế nào với Đồng Tháp Mười?
Lũ chính là nguồn sống của cả cư dân miền sông nước Đồng Tháp Mười: mang phù sa mùa màng về, mang tôm cá về, làm nên một nền văn hóa đồng bằng.
Câu hỏi trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Thế nào là “tràm chim”?
“Tràm chim” đơn giản là những cây tràm kết thành rừng và chim thì dày đặc thành vườn.
Danh sách bài giải môn giáo dục quốc phòng và an ninh 10 cánh diều. Các bài học được sắp xếp theo đúng trình tự chương trình sách giáo khoa. Trong mỗi bài đều được giải cụ thể, chi tiết từng câu hỏi. Hi vọng, tech12h.com giúp bạn học tốt hơn môn giáo dục quốc phòng và an ninh 10 cánh diều.
Nhằm mục đích giúp học sinh soạn văn lớp 8 Cánh diều ngắn gọn nhất mà vẫn đủ ý, tập thể Giáo viên VietJack biên soạn bản Soạn văn 8 Tập 1 & Tập 2 ngắn nhất. Hi vọng các bạn sẽ thích thú bản soạn môn Ngữ văn lớp 8 này!
Xem thêm lời giải sgk lớp 8 Cánh diều hay khác:
Tài liệu Giáo án, Đề thi lớp 8 có đáp án hay khác:
Câu 1 (trang 14, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tóm tắt nội dung văn bản (Truyện kể lại sự việc gì? Sự việc ấy xảy ra trong bối cảnh nào? Cốt truyện có gì đặc biệt?,…)
Đọc kĩ văn bản và tóm lược lại các nội dung chính.
Văn bản "Tôi đi học" là những dòng hồi tưởng của tác giả về buổi tựu trường. Những cảm xúc bồi hồi, háo hức của nhân vật "tôi" khi được mẹ đưa đến trường trên con đường làng quen thuộc. Những cảnh vật, con người thân quen bỗng trở nên kì lạ khi trong lòng tác giả cũng có sự thay đổi lớn: "Hôm nay tôi đi học".
Câu 2 (trang 14, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nhân vật chính là ai? Nhân vật ấy được nhà văn miêu tả ở những phương diện nào (ngoại hình, lời nói, hành động, tâm trạng và mối quan hệ với các nhân vật khác,…)?
Đọc kĩ văn bản, tìm ra nhân vật chính và các chi tiết về nhân vật chính.
- Nhân vật chính: người kể chuyện xưng “tôi”
- Được miêu tả qua các phương diện:
+ Tôi là một chú bé chuẩn bị bước vào lớp 1.
+ Cảm xúc: khó tả (náo nức, lạ lẫm, sợ hãi,...)
+ Suy nghĩ: đúng với lứa tuổi (những suy nghĩ lạ lẫm, lo sợ trong ngày đầu tiên đi học).
+ Hành động, lời nói: Cẩn thận nâng niu mấy quyển sách, xin mẹ được cầm bút thước, viết dòng chữ đầu tiên,...
Câu 3 (trang 14, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Ngôn ngữ kể chuyện (trần thuật) có gì đặc sắc?
Đọc kĩ văn bản và nhận xét về nghệ thuật trần thuật của ngôn ngữ kể chuyện.
Đan xen tự sự, miêu tả, bố cục chặt chẽ, thống nhất, mang chất thơ tinh tế, nhẹ nhàng.
Câu 4 (trang 14, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đọc trước văn bản Tôi đi học, tìm hiểu thêm thông tin về nhà văn Thanh Tịnh.
Đọc trước văn bản và tìm hiểu các thông tin về tác giả.
- Thanh Tịnh (1911 – 1988) tên khai sinh là Trần Văn Ninh, quê ở xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại ô thành phố Huế.
- Từ năm 1933, ông đi làm ở các sở tư rồi vào nghề dạy học và bắt đầu viết văn, làm thơ.
- Sáng tác của ông đều toát lên vẻ đẹp đằm thắm, êm dịu, trong trẻo
- Tác phẩm chính: Hận chiến trường (tập thơ, 1937), Quê mẹ (tập truyện ngắn, 1941), Ngậm ngải tìm trầm (tập truyện ngắn, 1943)…
- Ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2007.
Câu 1 (trang 14, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Những hình ảnh nào gợi nỗi nhớ cho nhân vật “tôi”?
Đọc kĩ phần đầu của văn bản và tìm các hình ảnh gợi nỗi nhớ cho nhân vật “tôi”.
Hình ảnh: cuối thu lá rụng, mây bàng bạc, mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ.
Câu 2 (trang 14, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tranh minh họa liên quan đến nội dung của văn bản như thế nào?
Xem kĩ tranh minh hoạ và so sánh với nội dung của văn bản.
Tranh minh họa về hình ảnh người mẹ dắt con đi trên con đường làng trong buổi tựu trường. Đây cũng là hình ảnh đầu tiên xuất hiện đầu văn bản.
Câu 3 (trang 15, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đọc kĩ phần (2) và trả lời câu hỏi.
Kể về cảm nhận của nhân vật tôi lúc ở sân trường khi nghe tiếng trống tập trung, khi rời tay mẹ và chứng kiến các bạn học sinh khác khóc, khi được ông đốc an ủi.
Câu 4 (trang 16, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tâm trạng nhân vật “tôi” thế nào khi được gọi tên?
Đọc kĩ phần (2) và trả lời câu hỏi.
Tâm trạng: giật mình, giật mình và lúng túng.
Câu 5 (trang 17, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tại sao các bạn nhỏ lại khóc?
Đọc kĩ phần (2), dựa vào tâm trạng của nhân vật tôi và hoàn cảnh của sự việc để trả lời.
Vì đây là lần đầu tiên các bạn phải rời xa bố mẹ và bước vào một môi trường mới.
Câu 6 (trang 17, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Sự thay đổi tâm trạng của nhân vật “tôi” thể hiện trong phần (3) như thế nào?
Đọc kĩ phần (3) và trả lời câu hỏi.
Sự thay đổi tâm trạng của nhân vật “tôi” thể hiện trong phần (3): không còn cảm thấy bỡ ngỡ, sợ sệt mà cảm thấy mọi thứ trong lớp học thân quen.
Câu 1 (trang 18, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Theo em, cốt truyện Tôi đi học thuộc dạng nào dưới đây?
A. Kể lại sự việc khác thường, kì lạ
B. Kể lại sự việc giản dị, đời thường mà giàu chất thơ
C. Kể lại sự việc có nội dung trào phúng, châm biếm, hài hước
D. Kể lại sự việc có nội dung giàu tính triết lí
Đọc kĩ văn bản và trả lời câu hỏi.
B. Kể lại sự việc giản dị, đời thường mà giàu chất thơ
Câu 2 (trang 18, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Cảnh vật trong truyện được nhìn qua con mắt của ai và được nhớ lại theo trình tự nào? Nêu một số chi tiết nổi bật của cảnh vật trong phần (1).
Đọc kĩ văn bản và trả lời câu hỏi.
Cảnh vật trong truyện được nhìn qua con mắt của nhân vật tôi và được nhớ lại theo trình tự thời gian, không gian.
Một số chi tiết nổi bật của cảnh vật trong phần (1): Buổi mai đầy sương thu và gió lạnh; Con đường quen thuộc trở nên xa lạ; Cảnh vật thay đổi vì chính lòng “tôi” thay đổi.
Câu 3 (trang 18, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Phân tích sự thay đổi tâm trạng của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên tới lớp. Chỉ ra tác dụng của một số câu văn miêu tả và hình ảnh so sánh trong việc khắc họa tâm trạng nhân vật.
Đọc kĩ văn bản và trả lời câu hỏi.
Sự thay đổi tâm trạng của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên tới lớp:
- Trên đường cùng mẹ đến trường: thấy “lạ”, trong lòng “đang có sự thay đổi lớn”, cảm thấy trang trọng và đứng đắn; Nâng niu mấy quyển vở, muốn thử sức cầm bút.
- Mới đến trường: ngạc nhiên, cảm thấy nhỏ bé, lo sợ.
- Nghe gọi tên và rời tay mẹ: giật mình, lúng túng, sợ hãi như quả tim ngừng đập.
- Ngồi trong lớp: mùi hương lạ, thấy lạ với bức hình treo trên tường, lạm nhận bàn ghế, chỗ ngồi là của mình; không hề thấy xa lạ với người bạn mới ngồi bên; Nhìn theo cánh chim... một kỉ niệm cũ sống lại.
Tác dụng của một số câu văn miêu tả và hình ảnh so sánh trong việc khắc họa tâm trạng nhân vật:
- “... những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng” => tình cảm đẹp đẽ, trong sáng của cậu bé lần đầu đi học.
- “Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi” => tâm hồn mơ mộng của trẻ thơ không bận tâm quá nhiều điều gì.
- “Họ như con chim non đứng bên bờ tổ nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ” => sự non nớt, khát vọng của những cậu học sinh.
- “Hết co lên một chân, các cậu lại duỗi mạnh như đá một quả banh tưởng tượng”=> lòng người hồi hộp với tiếng trống.
- “trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn, vừa oai nghiêm như cái đình làng Hòa Ấp”=> cái nhìn đẹp đẽ của trẻ thơ về ngôi trường.
Câu 4 (trang 18, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Truyện ngắn Tôi đi học là một truyện ngắn giàu chất trữ tình. Theo em, điều gì tạo nên đặc điểm ấy (về nội dung, hình thức, ngôn ngữ)?
Đọc kĩ văn bản và nhận xét về nghệ thuật của văn bản.
Chủ đề trong sáng, lời kể tự nhiên giàu chất biểu cảm theo dòng hồi tưởng của tác giả, kết hợp hài hòa giữa kể tả và bộc lộ tâm trạng cảm xúc.
Câu 5 (trang 18, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Văn bản Tôi đi học đã nói hộ được những suy nghĩ và tình cảm gì của rất nhiều người đọc? Điều đó còn có ý nghĩa với cuộc sống hôm nay như thế nào?
Đọc kĩ văn bản và rút ra ý nghĩa.
Văn bản khơi gợi kí ức của mỗi người trong ngày đầu tiên tới trường, đó là cảm xúc bồi hồi, xúc động, trong trẻo, đẹp đẽ nhất và sẽ còn sống mãi trong lòng mỗi người.
Bằng sự trải nghiệm của bản thân, hãy tưởng tượng mình là “người bạn tí hon” hôm ấy ngồi cạnh nhân vật “tôi” trong truyện, hôm ấy, em sẽ nói với “tôi” điều gì?
Tưởng tượng mình là một người bạn của nhân vật “tôi” và trả lời câu hỏi.
Em sẽ nói với “tôi” rằng: Chào bạn! Rất vui khi chúng ta được ngồi cạnh nhau trong lớp học này. Cậu và tớ hãy cùng nhau cố gắng nhé!