Từ 1 7 2024 Thuế Vat Bao Nhiêu Phần Trăm

Từ 1 7 2024 Thuế Vat Bao Nhiêu Phần Trăm

Tổng cục Thuế vừa ban hành công điện chỉ đạo ngành thuế khẩn trương thực hiện Nghị định số 72/2024 quy định chính sách giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT).

Tổng cục Thuế vừa ban hành công điện chỉ đạo ngành thuế khẩn trương thực hiện Nghị định số 72/2024 quy định chính sách giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT).

Thuế GTGT từ 1 7 2024 sẽ như thế nào? Giảm thuế GTGT từ 01/7/2024 đúng không?

Nóng: Đã có Nghị định 72/2024/NĐ-CP chính thức giảm 2% thuế GTGT 2024 từ 1 7 2024 đến hết năm 2024

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 94/2023/NĐ-CP thì thời gian giảm thuế GTGT cho năm 2024 kéo dài từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024.

Tuy nhiên, Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết giảm thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2024 đến ngày 31/12/2024 đang được lấy ý kiến.

Theo đó, đề xuất tiếp tục giảm thuế GTGT, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% xuống 8% trừ một số hàng hóa, dịch vụ.

Nội dung Dự thảo Nghị định giảm thuế giá trị gia tăng mới kế thừa nội dung của Nghị định 94/2023/NĐ-CP giảm thuế giá trị gia tăng từ 01/01/2024 - 30/06/2024. tải

Cụ thể, tại Điều 1 Dự thảo Nghị định về giảm thuế giá trị gia tăng có đề xuất như sau:

- Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản xuất kim loại và sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, ngành khai khoáng (không kể khai thác than), sản xuất than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất, các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Thời gian áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng 2% quy định tại khoản 1 Điều này từ ngày 01 tháng 07 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.

Hiện tại, đây là nội dung Dự thảo Nghị định về chính sách giảm thuế GTGT từ 1 7 2024 và chưa có văn bản chính thức về việc giảm thuế GTGT từ 01/7/2024.

Xem toàn bộ nội giảm thuế GTGT chính thức từ 01/7/2024 tại đây.

Thuế GTGT từ 1 7 2024 sẽ như thế nào? Thuế suất thuế GTGT đến hết năm 2024 sẽ có bao nhiêu mức?

Trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm đối với cá nhân không cư trú?

Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế * 20% thuế suất

Thu nhập chịu thuế là tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

Tức là, cá nhân không cư trú chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ bị khấu trừ 20% thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

- Trừ thuế thu nhập cá nhân từ 5% - 35% thu nhập tính thuế đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên.

- Trừ thuế thu nhập cá nhân 10% tổng thu nhập trước khi chi trả đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ/ký HĐLĐ dưới 03 tháng có thu nhập từ tiền lương, tiền công ≥ 02 triệu đồng/lần.

- Trừ thuế thu nhập cá nhân 20% thu nhập chịu thuế đối với cá nhân không cư trú.

Trên đây là giải đáp về: Năm 2023, trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm? Nếu có bất cứ vấn đề nào chưa rõ, vui lòng gọi tổng đài 19006192 LuatVietnam sẽ giải đáp kịp thời.

Các mức suất thuế GTGT hết năm 2024 sẽ ra sao?

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 94/2023/NĐ-CP thì thời gian giảm thuế GTGT cho năm 2024 kéo dài từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024.

Theo đó, các mức thuế suất thuế GTGT nửa cuối năm 2024 được quy định như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013; khoản 2 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016) quy định mức thuế suất 0% theo đó:

Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:

- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;

- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;

- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;

- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013; điểm b, điểm c, điểm k khoản này lần lượt bị sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật Sửa đổi các luật về thuế 2014) quy định mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

- Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng

- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

- Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;

- Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

- Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;

- Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định mức thuế suất GTGT 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không áp dụng mức thuế suất 0% và 5%.

Đây là mức thuế suất thuế GTGT được giảm từ 10% xuống 8% theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP. Thời gian áp dụng từ 01/7/2024 đến hết năm 2024.

Xem thêm: Tổng cục Thuế công bố danh sách 113 công ty bán trái phép hóa đơn (ngày 01/08/2024)

Hàng hóa, dịch vụ nào tiếp tục được đề xuất giảm thuế GTGT từ 01/7/2024?

Nội dung Dự thảo Nghị định giảm thuế giá trị gia tăng mới kế thừa nội dung của Nghị định 94/2023/NĐ-CP.

Theo đề xuất tại Điều 1 Dự thảo Nghị định giảm thuế GTGT đến hết năm 2024 như sau:

Dụ kiến nhóm hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT và mức giảm thuế GTGT được đề xuất như sau:

(1) Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

+ Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo dự thảo Nghị định.

+ Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo dự thảo Nghị định.

+ Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo dự thảo Nghị định.

+ Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 dự thảo Nghị định được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo dự thảo Nghị định, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo dự thảo Nghị định thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

(2) Đề xuất mức giảm thuế giá trị gia tăng đến hết năm 2024:

+ Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 dự thảo Nghị định.

+ Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 dự thảo Nghị định.