Trong tiếng anh hay bất kể tiếng ngoại ngữ nào thì các từ vựng thông dụng về cuộc sống hàng ngày luôn là nhóm từ vựng cơ bản mà bạn học cần nắm vững. Ngoài các từ ngữ về chào hỏi, đồ vật trong gia đình, giao thông,… thì các từ vựng tiếng Anh về ăn uống và các từ vựng liên quan đến đồ ăn cũng là những loại từ mà bạn học nên thuộc nằm lòng. Vì vậy, trong bài viết này, Language Link Academic sẽ tổng hợp những từ vựng tiếng Anh về ăn uống và đồ ăn để bạn đọc tham khảo.
Trong tiếng anh hay bất kể tiếng ngoại ngữ nào thì các từ vựng thông dụng về cuộc sống hàng ngày luôn là nhóm từ vựng cơ bản mà bạn học cần nắm vững. Ngoài các từ ngữ về chào hỏi, đồ vật trong gia đình, giao thông,… thì các từ vựng tiếng Anh về ăn uống và các từ vựng liên quan đến đồ ăn cũng là những loại từ mà bạn học nên thuộc nằm lòng. Vì vậy, trong bài viết này, Language Link Academic sẽ tổng hợp những từ vựng tiếng Anh về ăn uống và đồ ăn để bạn đọc tham khảo.
Để biết cách chuyển ngữ tên các món ăn trong nhà hàng bằng tiếng Anh, bạn có thể tham khảo công thức sau:
Tên nguyên liệu chính + Động từ kỹ thuật chế biến, thêm d/ed ở cuối + Giới từ (with, in…) + Tên nguyên liệu khác
Ví dụ: Crab steamed with glutinous rice in lotus leaf: Xôi lá sen hấp cua
Động từ kỹ thuật chế biến, thêm d/ed ở cuối + Tên nguyên liệu chính + Giới từ (with, and) + Tên nguyên liệu khác
Ví dụ: Stir-fried blinweed with garlic: Rau muống xào tỏi
Trên đây là những từ vựng tiếng Anh nhà hàng được sử dụng nhiều nhất. Cùng note lại ngay để sử dụng bạn nhé. Chúc bạn sớm thành thạo tiếng Anh và đừng quên đón xem các bài học tiếng Anh nhà hàng bổ ích tiếp theo của Hướng Nghiệp Á Âu nhé!
Sautéed spaghetti with seafood and tomato sauce (Nguồn ảnh: Abel & Cole)
Crab and vermicelli in clay pot (Nguồn ảnh: kitchenmisadventures.com)
Pumpkin soup with seafood (Nguồn ảnh: Taste)
Yang Zhou fried rice (Nguồn ảnh: Savory Chicken PH)
Avocado (Nguồn ảnh: Healthline)
Deep-fry (Nguồn ảnh: The New York Times)
French toast (Nguồn ảnh: I Am A Food Blog)
Những vấn đề về ăn uống là những vấn đề có liên quan trực tiếp tới sức khỏe bởi đồ ăn chính là thứ ta nạp vào cơ thể hàng ngày, vì vậy sức khỏe của con người phụ thuộc rất nhiều vào thói quen ăn uống (Eating habits) và thực phẩm (Food) mà ta chọn lựa.
Để liệt kê các loại đồ ăn không có lợi cho sức khỏe trước tiên phải kể đến các loại thức ăn nhanh (Fast food) và đồ chiên rán (Fry). Những loại đồ ăn này chưa một hàm lượng cholesterol cao bởi chúng chứa rất nhiều dầu mỡ không tốt cho cơ thể, nếu thường xuyên ăn thì bạn có thể sẽ phải đối diện với nguy cơ béo phì (Obese) hay thừa cân (Overweight) và bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, nhóm đồ ăn này lại rất hấp dẫn và ngon miệng, trẻ em đặc biệt rất yêu thích chúng, nếu được ăn những món ăn này, chúng sẽ ăn rất nhiều (Eat like a horse) mà không thấy chán, ngược lại nếu phải ăn những món như luộc (Boil), hấp thì chúng sẽ ăn cực kì ít (Eat like bird) và sẽ bỏ thừa thức ăn.
Tiếp theo trong danh sách này là các loại đồ ăn vặt không tốt cho sức khỏe (Junk food), chúng hầu hết cũng chứa nhiều dầu mỡ có hại giống đồ ăn nhanh. Bao gồm trong các loại đồ ăn vặt thì đồ ngọt cũng đáng báo động bởi chúng sẽ gây ra bệnh tiểu đường nếu sử dụng quá nhiều, trẻ em là đối tượng hảo đồ ngọt (Have a sweet tooth) do đó bố mẹ cần chú ý theo dõi kỹ khẩu phần ăn của chúng.
Ngoài ra, bạn nên tích cực ăn nhiều loại đồ ăn có lợi cho sức khỏe như thực phẩm hữu cơ (Organic food) giàu đạm như thịt (Meat), cá (Fish),… và sử dụng những sản phẩm tươi sạch (Fresh product), trong thực đơn hàng ngày của bạn cần bổ sung thật nhiều rau xanh (Vegetable) để cung cấp chất xơ cho cơ thể, đây cũng là thực phẩm chính của những người ăn chay (vegetarian). Bên cạnh đó, nếu bạn không thực hiện chế độ ăn kiêng (Go on a diet) thì bạn nên chuẩn bị một bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng (Nourishing meals) và ăn theo chế độ dinh dưỡng hợp lý (Eat a balanced diet).
Bạn cũng nên hạn chế sử dụng những đồ ăn làm sẵn (Processed foods) hay thức ăn đóng gói tại cửa hàng và mua về nhà (Take–out) bởi chúng có thể không đảm bảo vệ sinh mà nên ăn những bữa ăn nấu tại nhà (Home – cooked meals). Một lời khuyên nữa đó là với những ai có khả năng ăn tốt thì bạn thường sẽ có cảm giác thèm ăn (Appetite) những loại đồ ăn vặt (snack), khi đó thì bạn chỉ nên ăn chúng như một bữa ăn nhẹ (light meal) và nhớ phải hạn chế. Bên cạnh đó, với những ai đang thực hiện chế độ giảm cân thì không nên ăn chế độ ăn kham khổ để giảm cân nhanh (Go on a scrash diet) bởi chúng có thể gây hại tới đường huyết của bạn.
Như vậy một chế độ ăn hợp lí và hạn chế đồ chiên rán, tăng cường rau xanh là một chế độ lí tưởng mà bạn nên áp dụng, ngoài ra việc lựa chọn thực phẩm cũng nên thực hiện cẩn thận bởi nếu bạn mua nhầm phải thực phẩm ôi thiu hoặc không tương thích với cơ thể, chúng có thể khiến bạn bị ngộ độc thực phẩm (Food poisoning) hoặc bị dị ứng (Have allergies).
Tóm lại, các từ vựng tiếng Anh về ăn uống cũng như các từ vựng khác có liên quan đến đồ ăn là nhóm từ vựng cơ bản mà bạn học cần phải nắm thật vững bởi nó xuất hiện rất nhiều và hầu hết trong giao tiếp, trong cuộc sống thường ngày. Nếu bạn học không nắm chắc những từ ngữ cơ bản về đồ ăn thì sẽ rất khó nói chuyện với người nước ngoài khi bàn về chủ đề ẩm thực hoặc khi bài thi yêu cầu viết văn về chủ đề này.
Tuy nhiên, để nắm vững được những từ vựng này dễ dàng và nhanh chóng, bạn học phải có phương pháp học đúng đắn nhất là đối với trẻ em cấp một đang trong giai đoạn tiếp nhận từ vựng rất nhanh, vì vậy bố mẹ nên chú trọng cho con em mình trau dồi vốn từ vào thời điểm này bằng cách học tập chăm chỉ tại trường học, luyện tập qua sách vở, truyện tranh hoặc tại trung tâm uy tín, bạn đọc có thể tham khảo tại (https://llv.edu.vn/vi/khoa-hoc-tieng-anh/tieng-anh-tre-em/tieng-anh-chuyen-tieu-hoc).
Tải xuống MIỄN PHÍ ngay Bộ tài liệu học tốt tiếng Anh độc quyền của Language Link Academic (cập nhật 2020)!
Kiểm tra tiếng Anh miễn phí ngay cùng chuyên gia khảo thí đến từ Anh Quốc & nhận những phần quà hấp dẫn!
Từ vựng tiếng Anh trong nhà hàng rất đa dạng, bao gồm thuật ngữ về công cụ dụng cụ, tên món ăn, tên thức uống, cách thức chế biến món ăn… Dù bạn có giao tiếp dạn dĩ đến đâu nhưng nếu không đủ vốn từ vựng thì cũng khó diễn đạt tròn câu, trọn ý đến khách hàng. Làm việc tại nhà hàng, muốn giao tiếp tốt tiếng Anh, trước hết phải thông thạo từ vựng. Kho từ vựng của bạn đến nay đã được bao nhiêu từ rồi? Hãy cùng Hướng Nghiệp Á Âu bổ sung thêm ngay nhé!
Giới trẻ thời nay thường thích ăn junk food (các loại đồ ăn vặt và thường là không tốt cho sức khỏe), fast food (các loại thức ăn nhanh và thường nhiều dầu mỡ như hamburgers, KFC…), cho nên có rất nhiều trẻ em đã bị overweight (béo, cân nặng vượt mức cho phép). Và bọn trẻ đa phần have a sweet tooth (hảo đồ ngọt). Nếu người lớn chúng ta không ngăn cản kịp thì nguy cơ chúng sẽ trở nên obese (béo phì) rất nhanh chóng. Ngoài ra các loại processed foods (thức ăn đã qua chế biến sẵn) chứa đầy food additives (chất phụ gia) cũng không hề tốt cho sức khỏe của chúng ta. Trẻ con thường eat like a bird (ăn như mèo hửi, ăn ít) khi gặp thức ăn chúng không thích ăn và eat like a horse (ăn như heo, ăn nhiều) đối với những món mà chúng thích. Thói quen này cần được người lớn can thiệp để cải thiện sức khỏe cho con mình.
Để tránh các mầm bệnh từ thức ăn, nhiều người hiện nay đã go on a diet(thực hiện chế độ ăn kiêng). Họ eat a balanced diet (ăn theo chế độ dinh dưỡng hợp lý) trong đó có nourishing meals (những bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng). Họ không dùng các loại organic food (thực phẩm hữu cơ) nhiều đạm từ thịt cá mà thay vào đó là dùng fresh produce (những sản phẩm tươi sạch như rau, củ, quả) cho a quick snack (bữa ăn dặm). Họ eat in moderation (ăn điều độ) và luôn watch their portion sizes (theo dõi kỹ khẩu phần ăn của họ). Cái này là ăn theo chế độ dinh dưỡng hợp lý chứ không phải bạn là a vegetarian (người ăn chay). Và khi chọn món cho bữa ăn chúng ta cũng phải tránh những món mà chúng ta have allergies to them (bị dị ứng) nhé.
Hôm nay chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu một số cụm từ liên quan đến eating habits (thói quen ăn uống) các bạn nhé.
Giới trẻ thời nay thường thích ăn junk food (các loại đồ ăn vặt và thường là không tốt cho sức khỏe), fast food (các loại thức ăn nhanh và thường nhiều dầu mỡ như hamburgers, KFC…), cho nên có rất nhiều trẻ em đã bị overweight (béo, cân nặng vượt mức cho phép). Và bọn trẻ đa phần have a sweet tooth (hảo đồ ngọt). Nếu người lớn chúng ta không ngăn cản kịp thì nguy cơ chúng sẽ trở nên obese (béo phì) rất nhanh chóng. Ngoài ra các loại processed foods (thức ăn đã qua chế biến sẵn) chứa đầy food additives (chất phụ gia) cũng không hề tốt cho sức khỏe của chúng ta. Trẻ con thường eat like a bird (ăn như mèo hửi, ăn ít) khi gặp thức ăn chúng không thích ăn và eat like a horse (ăn như heo, ăn nhiều) đối với những món mà chúng thích. Thói quen này cần được người lớn can thiệp để cải thiện sức khỏe cho con mình.
Để tránh các mầm bệnh từ thức ăn, nhiều người hiện nay đã go on a diet (thực hiện chế độ ăn kiêng). Họ eat a balanced diet (ăn theo chế độ dinh dưỡng hợp lý) trong đó có nourishing meals (những bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng). Họ không dùng các loại organic food (thực phẩm hữu cơ) nhiều đạm từ thịt cá mà thay vào đó là dùng fresh produce (những sản phẩm tươi sạch như rau, củ, quả) cho a quick snack (bữa ăn dặm). Họ eat in moderation (ăn điều độ) và luôn watch their portion sizes (theo dõi kỹ khẩu phần ăn của họ). Cái này là ăn theo chế độ dinh dưỡng hợp lý chứ không phải bạn là a vegetarian (người ăn chay). Và khi chọn món cho bữa ăn chúng ta cũng phải tránh những món mà chúng ta have allergies to them (bị dị ứng) nhé.
Đôi khi sau một tuần ăn ready meals or take-aways (những bữa ăn làm sẵn hoặc thức ăn nhanh gói mang đi ngoài cửa hàng) sẽ làm bạn có cảm giác to be in the mood for a home-cooked meal (muốn ăn cơm nhà), bạn nên make a hearty stew (hầm canh) để uống vì chúng rất có lợi cho sức khỏe. Uống canh nhiều sẽ tốt nên nếu bạn có a healthy appetite (khả năng ăn tốt) thì bạn nên uống a second helping (phần canh thứ hai) nhé. Nhưng uống cũng vừa phải kẻo tới khi ăn cơm bạn lại can barely finish your bowl (ăn không hết) đấy nhé.
Thời nay, ngoài traditional cuisine (các món ăn truyền thống), chúng ta cũng có thể thưởng thức international cuisine (món ăn quốc tế) ở các lễ hội hoặc các quán ăn trong thành phố. Nhưng khi ăn món lạ phải cẩn thận kẻo bị food poisoning (ngộ độc thực phẩm) nhé. Còn khi chúng ta dự định đi ăn nhà hàng thì tốt nhất trước đó chỉ nên eat light meals (ăn nhẹ) thôi, kẻo lại spoil your appetite (ăn không ngon vì đã no trước đó) khi đến nhà hàng.